[AWS] Chapter 12: AWS S3 Hands On
Xin chào tất cả các bạn, trong bài blogs này, chúng ta sẽ thực hành về AWS S3 nhé. Let’s go!!!!!!
1. Tạo một bucket S3
- Đầu tiên chúng ta sẽ truy cập vào console AWS và chọn dịch vụ S3.
- Nhấn vào nút
Create bucket
để tạo một bucket mới. - Điền tên của bucket bạn vào
Bucket name
. Nên nhớ là tên bucket phải là duy nhất trên toàn bộ AWS S3. Nếu tên bucket của bạn bị trùng với một bucket khác, bạn sẽ không thể tạo bucket mới được. - Phần Object Ownership, mình sẽ chọn mặc định là không Enable nhé.
- Ở phần Block Public Access settings for this bucket, mình sẽ chọn Block all public access. Điều này có nghĩa là mình sẽ không cho phép các objects trong bucket này được public.
- Ở phần Bucket Versioning, mình sẽ chọn là Disable, để tý nữa mình sẽ chọn version này sau.
- Ở phần Tags, mình sẽ không thêm tag nào cả. Bạn có thể thêm để dễ dàng quản lý sau này.
- Phần Default Encryption, mình sẽ chọn mặc đích SSE-S3.
- Nhấn
Create bucket
để tạo bucket. - Sau khi tạo xong chúng ta có thể thấy bucket của mình đã được tạo thành công.
2. Upload một object lên bucket, tạo folder và mở quyền public.
- Giờ mình sẽ tiến hành upload một object lên bucket của mình.
- Nhấn vào trong bucket mà bạn vừa tạo.
- Nhấn vào nút
Upload
để upload object. - Trong giao diện upload object, bạn có thể kéo thả file hoặc chọn file từ máy tính của bạn.
- Nhấn
Upload
để upload file lên bucket. - Nhấn Close, để đóng giao diện upload.
- Chúng ta sẽ thấy một object mới đã được upload lên bucket của mình.
- Chúng ta sẽ thấy có những options sau:
Download
: Download object về máy.Copy URL
: Copy URL của object. Tuy nhiên vì Bucket này đang block các access public nên mình sẽ không thể truy cập được.Delete
: Xóa object.Copy S3 URI
: Copy URI của object.Open
: Mở object trên trình duyệt. Vì lúc này object đã được ký 1 signature nên mình có thể truy cập được.- Chúng ta sẽ thử tạo một folder bằng cách nhấn vào nút
Create folder
. - Nhập tên folder và nhấn
Create folder
. - Chúng ta sẽ thấy folder mới được tạo ra.
- Bây giờ nếu chúng ta muốn xem object của chúng ta public thì chúng ta sẽ nhấn vào tabs
Permissions
. - Chúng ta nhấn chọn
Edit
ở mụcBlock public access
để chỉnh sửa quyền truy cập của object. - Click để uncheck nút Block all public access.
- Nhấn
Save changes
để lưu lại. - Nhập
confirm
và nhấnConfirm
để xác nhận. - Lúc này bạn sẽ thấy
Block all public access
đã đượcOff
. - Tuy nhiên lúc này object vẫn chưa được public. Chúng ta cần phải chỉnh sửa Bucket Policy.
- Nhấn vào tabs
Bucket Policy
. NhấnEdit
để chỉnh sửa. - Tại màn hình chỉnh sửa policy, chúng ta sẽ nhấn Policy generator để tạo policy.
- Tại màn hình
Policy Generator
, chúng ta sẽ điền các thông tin như sau: Select Type of Policy
: Chúng ta sẽ chọnS3 Bucket Policy
.Principal
: Chúng ta sẽ điền*
để cho phép tất cả các user truy cập.Actions
: Chúng ta sẽ chọnGetObject
.Amazon Resource Name (ARN)
: Chúng ta sẽ điền ARN của bucket của mình. ARN của bucket sẽ có dạngarn:aws:s3:::bucket-name/*
.- Nhấn
Add Statement
để thêm statement. - Sau khi nhấn xong, ta sẽ thấy Statement của ta đã được thêm, nhấn
Generate Policy
để tạo policy. - Copy policy vừa được tạo ra và paste vào trong AWS S3 Edit Policy.
- Nhấn
Save changes
để lưu lại.
Lúc này các Object của bạn trong Bucket đã có thể truy cập được bằng S3 URI. Nhấn bất kỳ Object để có thể thử.
3. Tạo một Website Static bằng S3
- Giờ để có thể thiết lập một website static bằng S3 thì ta sẽ nhấn vào
Properties
của bucket. - Kéo xuống phần
Static website hosting
và chọnEdit
. - Nhấn Enable
- Nhập
Hosting Type
, nhấn chọnHost a static website
. - Điền index.html vào
Index document
. Lưu ý: File index.html bạn có thể tuỳ chỉnh nội dung bất kỳ. Miễn là nó host ra được một cái website là okay :D - Nhấn
Save changes
để lưu lại. - Sau đó chúng ta sẽ tiến hành update file index.html được chuẩn bị trước lên.
<!DOCTYPE html>
<html>
<body>
<h1>My First Website</h1>
<p>K.Kloud Tarus.</p>
</body>
</html>
- Nhấn vào
Properties
của bucket. - Kéo xuống dưới phần Bucket Website Endpoint, bạn sẽ thấy một link. Nhấn vào link đó để xem website của bạn. Vậy là xong rồi đó.
4. Enable versioning
Giờ chúng ta sẽ thử Enable versioning cho bucket của mình.
- Nhấn vào
Properties
của bucket. - Kéo xuống phần
Versioning
và nhấnEdit
. - Click chọn
Enable
và nhấnSave changes
. - Sau khi chúng ta bật xong thì nhấn chọn vào Object đã có trước đó. Nhấn Versions
- Chúng ta sẽ thấy một version của object, vì object này đã tồn tại trước đó nên nó sẽ được set bằng null.
- Thử upload một object cùng tên với object đã có.
- Click chọn Show versions, ta sẽ thấy các version của file đó. Vậy là đã xong phần version. Nếu chúng ta xoá file đi thì version sẽ vẫn còn. Chúng ta có thể restore lại version cũ bất kỳ lúc nào.
Vậy là mình xong phần thực hành sương sương roài nhé. Mình sẽ làm thêm một bài hands on nữa, mong các bạn đón chờ. Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của mình. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo nhé.
Bài Viết Liên Quan
[AWS] Chapter 11: AWS S3 Advanced (Phần 2)
Xin chào tất cả các bạn, lại là mình đây. Trong bài blogs này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về những tính năng nâng cao của AWS S3.
Đọc Thêm[AWS] Chapter 10: AWS S3 Advanced
Xin chào các bạn, trong bài blogs này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những tính năng nâng cao của AWS S3.
Đọc Thêm[AWS] Chapter 9: AWS S3
Xin chào tất cả bạn, lại là mình đây ạ. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về Amazon S3, một dịch vụ lưu trữ đám mây phổ biến của AWS.
Đọc Thêm